Đi ăn uống hay mua sắm dịch vụ bạn sẽ thường nhận được một tờ giấy thống kê những gì bạn mua sắm kèm với số tiền từng món một. Hẳn bạn sẽ nghĩ đó là hoá đơn. Nhưng sự thật nó có thể là Invoice, Bill hay Receipt mà bạn không chắc đã nhận ra sự khác biệt giữa các loại giấy tờ này. Vậy chúng khác nhau như thế nảo? Đây là những ý chính bạn cần nắm.
Khi bạn đi ăn ở một nhà hàng và đến lúc cần phải thanh toán. Chủ nhà hàng gửi một tờ giấy thống kê món ăn và số tiền từng món để bạn thánh toán, chủ nhà hàng gọi đó là Invoice –> Bạn nhận tờ giấy đó để biết được số tiền phải trả là bao nhiêu, lúc này bạn gọi nó là Bill chứ không phải invoice –> bạn thanh toán –> Chủ nhà hàng gửi bạn tờ giấy xác nhận đã thanh toán gọi là receipt.
Như vậy Invoice là hoá đơn để thu tiền của người bán. Invoice của người bán trong tay người mua hàng thì gọi là Bill. Và Receipt là biên lai xác nhận thanh toán.
Cùng tìm hiểu sâu hơn các từ trên thông qua nội dung sau
I. Invoice (hoá đơn thu tiền của người bán)
Theo từ điển Cambridge: Invoice is a list of things provided or work done together with their cost, for payment at a later time.
Invoice là một danh sách chi tiết các sản phẩm đã bán hoặc dịch vụ đã cung cấp, cùng với số tiền mà khách hàng phải trả cho mỗi sản phẩm dịch vụ đã mua. Invoice được gửi từ người bán đến khách hàng, với hi vọng sẽ được thanh toán trong một khoảng thời gian cụ thể. Ngắn gọi Invoice là hoá đơn đòi tiền người mua từ người bán.
II. Bill (hoá đơn phải trả của người mua)
Theo từ điển Cambridge: Bill is a request for payment of money owed, or the piece of paper on which it is written
Bill là danh sách chi tiết về sản phẩm hoặc dịch vụ người mua đã mua cùng với số tiền phải trả cho mỗi sản phẩm hoặc dịch vụ đó. Nói một cách dễ hiểu, invoice trong tay người mua thì được xem là Bill. Người mua hàng xem bill để biết mình phải trả bao nhiêu tiền cho hàng hoá dịch vụ họ đã mua.
III. Receipt (biên lai)
Theo từ điển Cambridge: Receipt is something such as a piece of paper or message proving that money, goods, or information have been received
Receipt là biên lai, là một tài liệu hoặc giấy tờ chứng minh việc thanh toán hay giao dịch tài chính đã được thực hiện. Nghĩa là sau khi người mua hàng thanh toán tiền mua hàng hoá dịch vụ họ sẽ nhận được Receipt chứng minh họ đã hoàn thành nghĩa vụ thanh toán.
Invoice/Bill đến trước khi thanh toán được thực hiện, trong khi receipt đến sau khi thanh toán đã được thực hiện.
Có thể tóm tắt 3 từ qua hình sau
IV. Từ vựng liên quan
Dưới đây là một số từ vựng quan trọng liên quan đến các khái niệm Bill (Hoá đơn), Invoice (Hóa đơn), và Receipt (Biên lai):
Bill (Hoá đơn):
- Invoice Date: Ngày xuất hóa đơn – Ngày mà hóa đơn được tạo.
- Due Date: Hạn thanh toán – Ngày mà khách hàng phải thanh toán hoá đơn.
- Total Amount: Tổng số tiền – Tổng số tiền mà khách hàng phải trả.
- Itemized List: Danh sách chi tiết – Danh sách sản phẩm hoặc dịch vụ với giá cả và số lượng tương ứng.
- Billing Address: Địa chỉ thanh toán – Địa chỉ mà hoá đơn được gửi đến.
- Account Number: Số tài khoản – Số tài khoản khách hàng để thanh toán hoá đơn.
Invoice (Hóa đơn):
- Customer Information: Thông tin khách hàng – Thông tin chi tiết về khách hàng bao gồm tên, địa chỉ và thông tin liên hệ.
- Line Items: Các mục hàng – Sản phẩm hoặc dịch vụ được liệt kê với giá cả và số lượng.
- Subtotal: Tổng tiền trước thuế.
- Tax Amount: Số tiền thuế – Số tiền thuế được tính thêm vào tổng hóa đơn.
- Terms and Conditions: Điều khoản và điều kiện – Các quy định và điều khoản thanh toán và giao hàng.
- Invoice Number: Số hóa đơn – Mã số duy nhất để xác định hóa đơn.
Receipt (Biên lai):
- Payment Method: Phương thức thanh toán – Phương thức mà khách hàng đã sử dụng để thanh toán.
- Date of Payment: Ngày thanh toán – Ngày thanh toán đã diễn ra.
- Signature: Chữ ký – Chữ ký của người giao dịch để xác minh tính xác thực của biên lai.
- Reference Number: Số tham chiếu – Mã số tham chiếu cho giao dịch hoặc hóa đơn gốc.
- Received From: Nhận từ – Tên hoặc thông tin liên quan đến người đã thanh toán.
Thank