As, when và while là các liên từ. Trong một số trường hợp as, when và while có thể mang nghĩa giống nhau, nhưng chúng cũng có nghĩa hơi khác nhau. Chúng ta sử dụng chúng để giới thiệu các mệnh đề phụ.
- As, when và while có nghĩa là “suốt thời gian đó”, để kết nối hai sự kiện xảy ra cùng một lúc:
Another coach-load of people arrived as we were leaving. (Một đoàn xe chở người khác đến khi chúng tôi rời đi. - Ta thường sử dụng chúng với quá khứ tiếp diễn để chỉ các sự kiện:
When the men were out working in the field, I helped with milking the cows, feeding the calves and the pigs. (Khi những người đàn ông ra đồng làm việc, tôi giúp vắt sữa bò, bê và lợn ăn.)
While he was working, he often listened to music. (Trong khi làm việc, anh ấy thường nghe nhạc.) - Chúng ta có thể đặt mệnh đề as, when và while trước hoặc sau mệnh đề chính. Khi chúng đứng trước mệnh đề chính, chúng ta sử dụng dấu phẩy:
As she was leaving the court, a crowd of photographers gathered around her. (before the main clause, followed by a comma)
Khi cô rời khỏi tòa án, một đám đông các nhiếp ảnh gia đã tụ tập xung quanh cô. (trước mệnh đề chính, theo sau là dấu phẩy.)
Steven was very unhappy when things weren’t going well for him.(Steven rất không vui khi mọi thứ không suôn sẻ với anh ấy.)
Lucy came into the room while he was waiting. (Lucy vào phòng trong khi anh đang đợi.)
As
Chúng ta có thể sử dụng as để giới thiệu hai sự kiện xảy ra cùng một lúc. Sau as, có thể sử dụng hiện tại đơn hoặc tiếp diễn.
As she walked to the door, she thanked them for a lovely dinner.(Khi bước đến cửa, cô cảm ơn họ vì một bữa tối tuyệt vời.)
As they were signing the contract, they noticed that a page was missing. (Khi họ đang ký hợp đồng, họ nhận thấy rằng một trang bị thiếu.)
When
Chúng ta có thể sử dụng when để giới thiệu một sự kiện đã hoàn thành duy nhất diễn ra ở giữa một hoạt động hoặc sự kiện dài hơn. Trong những trường hợp này, chúng ta thường sử dụng một động từ V-ing trong mệnh đề chính để mô tả sự kiện nền:
He was walking back to his flat when he heard an explosion. (Anh đang trở về căn hộ của mình thì nghe thấy một tiếng nổ.)
Tùy thuộc vào ngữ cảnh, khi nào có thể có nghĩa là ‘sau khi’ hoặc ‘cùng lúc’.
So sánh :
When you open the file, check the second page. | When khi có nghĩa sau khi |
I eat ice cream when I am on holiday. | When khi có nghĩa cùng lúc |
The phone always rings just when I’m closing the front door. (Điện thoại luôn đổ chuông khi tôi đóng cửa trước.)
She was a brilliant gymnast, but she had a terrible accident in 1999, just as her career was taking off. (Cô ấy là một vận động viên thể dục xuất sắc, nhưng cô ấy đã gặp một tai nạn khủng khiếp vào năm 1999, ngay khi sự nghiệp của cô ấy đang cất cánh.)
While và as
Chúng ta có thể sử dụng while hoặc as để nói về hai sự kiện hoặc hoạt động dài hơn xảy ra cùng một lúc. Chúng ta có thể sử dụng các dạng động từ đơn giản hoặc liên tục:
We spent long evenings talking in my sitting-room while he played the music he had chosen and explained his ideas. (Chúng tôi đã dành cả buổi tối dài để nói chuyện trong phòng khách, trong khi anh ấy chơi bản nhạc đã chọn và giải thích ý tưởng của mình.)
We were lying on the beach sunbathing as they were playing volleyball. (Chúng tôi đang nằm tắm nắng trên bãi biển khi họ đang chơi bóng chuyền.)
When và while không có chủ đề
Chúng ta có thể sử dụng when và while mà không có động từ hoặc không có chủ ngữ + động từ to be:
Go past the village signpost and you get to a church. When there, take the next turning right. (Đi qua biển chỉ dẫn của làng và bạn sẽ đến một nhà thờ. Khi đến đó, tiếp theo hãy rẽ phải.)
He read his book while waiting for the bus. (Anh ấy đọc sách trong khi đợi xe buýt.)
LƯU Ý:
Ta không thể sử dụng theo cách này:
We ate our sandwiches as we walked around the park.(Chúng tôi ăn bánh mì khi đi dạo quanh công viên.)
Not: … as walking around the park.