ODA và FDI là hai thuật ngữ kinh tế vô cùng quen thuộc, tuy nhiên không phải ai cũng biết được sự khác biệt của chúng. Chính vì thế bài viết của khacnhaugiua.vn sau đây sẽ giúp cho bạn phân biệt được những điểm khác nhau giữa ODA và FDI, cùng đọc ngay nhé!
Định nghĩa vốn ODA và vốn FDI
Vốn ODA (viết tắt của cụm từ Official Development Assistance) là vốn hỗ trợ Phát triển Chính thức là một hình thức đầu tư nước ngoài. Gọi là Hỗ trợ bởi vì các khoản đầu tư này thường là các khoản cho vay không lãi suất hoặc lãi suất thấp với thời gian vay dài. Đôi khi còn gọi là viện trợ. Gọi là Phát triển vì mục tiêu danh nghĩa của các khoản đầu tư này là phát triển kinh tế và nâng cao phúc lợi ở nước được đầu tư
Vốn FDI (viết tắt Foreign Direct Investment ) là nguồn tiền hoặc dòng tiền được đầu tư trực tiếp từ cá nhân hay tổ chức nước ngoài dưới nhiều hình thức khác nhau như: vốn chứng khoán, vốn tái đầu tư, vốn vay nội bộ hoặc vốn tìm kiếm tài nguyên, vốn tìm kiếm hiệu quả, vốn tìm kiếm thị trường.
Sự giống nhau của ODA và FDI
ODA và FDI đều là nguồn vốn đến từ bên ngoài biên giới của quốc gia, chủ yếu đến từ các nước phát triển với tiềm lực kinh tế mạnh và ổn định.
Các nguồn vốn này đều gắn liền với hai rủi ro gồm rủi ro hối đoái và rủi ro thông thường. Nó đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của các nước đang phát triển.
Là nước đang phát triển nên Việt Nam hiện tại đang tiếp nhận hai nguồn vốn trên để sử dụng vào kinh doanh cũng như phát triển dự án, cơ sở hạ tầng quốc gia. Đặc biệt nhờ vào nguồn vốn ODA và FDI mà Việt Nam đã có nhiều thay đổi tích cực.
Sự khác nhau của ODA và FDI
ĐẶC ĐIỂM | ODA | FDI |
Viết tắt | Official Development Assistance | Foreign Direct Investment |
Nghĩa tiếng Việt | Hỗ trợ phát triển chính thức | Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài |
Khái niệm | Theo OECD, ODA bao gồm tất cả các khoản hỗ trợ chính thức không hoàn lại, các khoản tín dụng ưu đãi theo hình thức cho vay dài hạn với lãi suất thấp của các Chính phủ, tổ chức thuộc Liên hợp quốc, các tổ chức tài chính quốc tế (IMF, ADB, WB), các tổ chức phi Chính phủ (NGO) dành cho các quốc gia nhận viện trợ. | FDI – Là khoản đầu tư mà nhà đầu tư từ nước ngoài có được một tài sản ở một nước khác và cùng với đó là nắm quyền quản lý tài sản đó. |
Mục đích | ODA có mục đích là hỗ trợ và viện trợ với một số điều kiện ràng buộc. | FDI mục đích là đầu tư và kiếm lợi nhuận. |
Đối tượng tiếp nhận vốn | Đối tượng tiếp nhận nguồn vốn ODA chính là chính phủ của các nước đang phát triển, các nước chậm phát triển. | Đối tượng tiếp nhận nguồn vốn FDI là các cá nhân hay công ty nước ngoài nắm quyền quản lý các cơ sở sản xuất kinh doanh. |
Bản chất | Quyền sở hữu và quyền sử dụng nguồn vốn ODA được tách rời với nhau. | Chủ đầu tư vốn FDI là người trực tiếp nắm quyền sở hữu nguồn vốn và cũng như quyết định phương thức sử dụng vốn. |
Thời gian | Thời gian cho vay dài và thời gian ân hạn dài. | FDI không có thời gian cho vay và ân hạn. |
Phân loại | – Viện trợ không hoàn lại: là nguồn ODA mà nước vay sẽ không cần phải hoàn trả lại và nó được sử dụng vào mục đích xây dựng các dự án cho nước vay theo thỏa thuận của 2 bên. Điều kiện kèm theo chính là các nhà thầu của dự án này sẽ do bên cho vay đảm nhận. – Viện trợ có hoàn lại: Là khoản vay ODA với nhiều ưu đãi như lãi suất thấp, khoảng thời gian trả nợ dài, thậm chí có những khoảng thời gian không cần trả lãi suất. Viện trợ có hoàn lại thường được sử dụng chủ yếu cho các dự án cơ sở hạ tầng. – Viện trợ hỗn hợp: là nguồn vay ODA bao gồm một phần ODA không hoàn lại và ODA vay tín dụng ưu đãi. | – Theo bản chất đầu tư, FDI phân thành: + Đầu tư theo phương tiện hoạt động: Bên chủ đầu tư (công ty mẹ) sẽ đầu tư mua sắm cũng như thiết lập các phương tiện hoạt động kinh doanh mới ở tại nước nhận đầu tư. + Mua lại và sáp nhập: Là hình thức đầu tư FDI mà 2 hay các doanh nghiệp đang hoạt động theo nguồn vốn FDI tiến hành sáp nhập vào nhau hoặc doanh nghiệp này thực hiện việc mua lại doanh nghiệp khác. – Theo tính chất của dòng vốn, FDI gồm: + Vốn chứng khoán: Bên chủ đầu tư FDI tiến hành mua cổ phiếu hoặc trái phiếu của doanh nghiệp trong nước phát hành. Số lượng mua ở mức đủ lớn để có thể tham gia và quản lý cũng như đưa ra các quyết định ở trong công ty, doanh nghiệp đó. + Vốn tái đầu tư: Doanh nghiệp có vốn FDI dùng lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh ở trong quá khứ để đầu tư thêm vào hoạt động kinh doanh. + Vốn vay nội bộ (Giao dịch nợ nội bộ): Là nguồn vốn FDI mà các công ty con hoặc chi nhánh công ty trong các tập đoàn đa quốc gia có thể vay lẫn nhau để đầu tư hoặc là mua chứng khoán của nha. – Theo động cơ đầu tư, FDI gồm: + Vốn tìm kiếm tài nguyên: Là nguồn vốn FDI nhằm mục đích khai thác các nguồn tài nguyên dồi dào và giá rẻ ở các nước tiếp nhận đầu tư. + Vốn tìm kiếm hiệu quả: Nguồn vốn FDI với mục đích tận dụng giá thành đầu vào thấp ở các nước tiếp nhận đầu tư. + Vốn tìm kiếm thị trường: Hình thức đầu tư nhằm tìm kiếm và mở rộng thị trường, cạnh tranh với các đối thủ khác. |
Ưu điểm | – ODA có lãi suất thấp hơn rất nhiều so với những khoản vay khác hiện nay. – Thời hạn cho vay theo hình thức ODA rất dài từ 25 năm đến 40 năm. – Có một phần viện trợ không hoàn lại ở nguồn vốn ODA, ít nhất là 25% tổng vốn ODA. – ODA giúp cho các nước đang phát triển có nguồn vốn để phát triển kinh tế và ổn định đời sống xã hội. | – FDI giúp bổ sung hiệu quả nguồn vốn ở trong nước. – Giúp tiếp thu các công nghệ hiện đại cùng bí quyết quản lý từ các nước phát triển. – Nhờ nguồn đầu tư FDI mà các doanh nghiệp mở ra nhiều, từ đó giải quyết và tăng số lượng việc làm cho người lao động, đồng thời việc đào tạo cũng giúp người lao động nâng cao trình độ chuyên môn và tay nghề. – Giúp các doanh nghiệp có cơ hội tham gia vào mạng lưới sản xuất toàn cầu cũng như là đẩy mạnh hơn nữa hoạt động xuất khẩu hàng hóa. – FDI sẽ không để lại bất kỳ gánh nợ cho chính phủ của nước tiếp nhận đầu tư. |
Bất lợi | – ODA chịu sự chi phối mạnh mẽ của những thỏa thuận ràng buộc giữa nước cho vay và nước đi vay, nó khá là nhạy cảm về mặt xã hội cũng như chịu sự điều chỉnh của dư luận. – Nước tiếp nhận ODA hầu như phải dỡ bỏ hàng rào thuế quan đối với các mặt hàng xuất nhập khẩu của các nước cho vay. – Nhiều trường hợp nguồn vốn ODA gắn với việc mua các sản phẩm không phù hợp và không cần thiết đối với các nước đang và chậm phát triển. – ODA gắn liền với các điều khoản ràng buộc về mậu dịch, nhất là điều khoản nhập khẩu tối đa các sản phẩm từ nước cung cấp viện trợ. – Các dự án thực hiện bằng nguồn viện trợ ODA hầu như cần phải có sự thỏa thuận và đồng ý của nước viện trợ. – Tỷ giá hối đoái thay đổi nên khoản hoàn lại tăng lên đáng kể theo thời gian. – Việc sử dụng không hiệu quả nguồn vốn ODA sẽ gây ra nhiều tác động xấu đối với nước đi vay. | – Hình thức đầu tư trực tiếp FDI thì bên chủ đầu tư sẽ đứng ra điều hành, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh và trong nhiều trường hợp vì sự khác biệt giữa đặc trưng quốc gia nên nó mang lại những hiệu quả không như mong đợi. – Cán cân kinh tế của nước tiếp nhận đầu tư có thể bị dịch chuyển do tác động của sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, dẫn đến dòng chảy vốn có sự thay đổi liên tục. – Các nước tiếp nhận đầu tư có thể đối mặt với nhiều ràng buộc và nguy cơ trong một môi trường mới về mặt chính trị hoặc thậm chí là xung đột vũ trang, sự khác biệt về tư duy… |
Hy vọng thông qua sự phân tích và so sánh của Khacnhaugiua về những đặc điểm đặc trưng của hai hình thức ODA và FDI sẽ giúp bạn nắm rõ về thuật ngữ kinh tế này. Đây được đánh giá là hai nguồn vốn quan trọng bậc nhất đối với sự phát triển của các quốc gia, đặc biệt là các nước đang và chậm phát triển.