Để một công ty có thể “ra đời” đúng theo quy trình mà pháp luật doanh nghiệp đã quy định, không thể không nhắc tới yếu tố vốn.
Tiêu biểu là vốn điều lệ và vốn chủ sở hữu.
Vậy, vốn điều lệ và vốn chủ sở hữu là gì?
Hai loại vốn này có gì khác nhau?
Bài viết bởi Luật Quang Huy Việt Nam sẽ giúp các bạn giải đáp thắc mắc trên.
- Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán hoặc đã được đăng ký mua khi thành lập doanh nghiệp đối với công ty cổ phần.
- Vốn chủ sở hữu là các nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và các thành viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong các công ty cổ phần.
- Điểm khác nhau: Về bản chất, về chủ sở hữu, cơ chế hình thành, đặc điểm và hình thức,
Hiện nay, với những chính sách tối giản hóa các thủ tục hành chính cũng như sự phát triển vượt bậc của công nghệ thông tin, nhu cầu thành lập công ty của các chủ thể đầu tư để phát triển kinh doanh ngày càng tăng cao.
I. Vốn điều lệ là gì?
Theo quy định tại khoản 34 điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020, thì vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần.
Theo quy định tại điều 75 khoản 1 Luật Doanh nghiệp 2020, vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu công ty cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty.
Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị phần vốn góp của các thành viên cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty.
Vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã bán. Vốn điều lệ của công ty cổ phần khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty.
Tài sản được sử dụng để thực hiện góp vốn vào doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau. Có thể là vàng, ngoại tệ được tự do chuyển đổi, Việt Nam Đồng, giá trị về quyền được sở hữu trí tuệ, giá trị về quyền được sử dụng đất, bí quyết của kỹ thuật, công nghệ, những loại tài sản khác mà có thể được định giá bằng Việt Nam Đồng.
Trong đó, với quyền về sở hữu trí tuệ thì quyền có liên quan tới quyền tác giả, quyền tác giả, quyền về giống cây trồng, quyền được sở hữu công nghiệp và những quyền khác về sở hữu trí tuệ dựa vào quy định theo pháp luật của việc sở hữu trí tuệ.
Khi các tổ chức, cá nhân cũng chính là chủ sở hữu được hợp pháp về những quyền kể trên thì mới được phép có quyền dùng những tài sản đó để thực hiện việc góp vốn.
II. Vốn chủ sở hữu là gì?
Vốn chủ sở hữu là các nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và các thành viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong các công ty cổ phần.
Vốn chủ sở hữu là phần tài sản thuần của doanh nghiệp, thuộc sở hữu của cổ đông, là phần còn lại sau khi lấy tổng tài sản trừ đi nợ phải trả.
Trên thực tế, các chủ sở hữu cùng nhau góp vốn để hợp tác tiến hành một hoạt động sản xuất kinh doanh nào đó.
Lợi nhuận thu được từ các hoạt động sản xuất kinh doanh trên, cũng như những khoản lỗ nếu việc vận hành kinh doanh gặp nhiều rủi ro, không có lãi,… sẽ được chia sẻ.
Dựa trên những phân tích nên trên, vì vốn chủ sở hữu là số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, nên doanh nghiệp có đầy đủ quyền chiếm hữu chi phối và định đoạt.
Nó có thể hình thành do nhà nước cấp, do doanh nghiệp bỏ ra hoặc do góp vốn cổ phần, bổ sung từ lợi nhuận để lại, hình thành từ thăng dư vốn.
Đây là khái niệm chi chênh lệch giữa giá trị thị trường của cổ phiếu thường và mệnh giá của nó ở thời điểm phát hành.
Vốn chủ sở hữu bao gồm:
- Vốn đóng góp của các nhà đầu tư để thành lập hoặc mở rộng doanh nghiệp.
- Các khoản thặng dư vốn cổ phần do phát hành cố phiếu cao hơn hoặc thấp hơn mệnh giá.
- Các khoản nhận biếu, tặng tài trợ.
- Vốn được bổ sung từ kết quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định của chính sách tài chính hoặc quyết định của các chủ sở hữu vốn, của Hội đồng quản trị,…
- Các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản, và các quỹ hình thành từ lợi nhuận sau thuế
- Giá trị cổ phiếu quỹ làm giảm nguồn vốn chủ sở hữu.
So sánh vốn điều lệ và vốn chủ sở hữu
III. Những khác biệt cơ bản giữa hai loại hình vốn này?
Thứ nhất, về bản chất:
- Vốn điều lệ thực chất là khoản tài sản mà chủ thể đưa vào công ty để chủ thể góp vốn trở thành chủ sở hữu của công ty đó.
- Vốn chủ sở hữu là khoản tài sản mà những chủ thể trên thực tế đã là chủ sở hữu của công ty, trong quá trình vận hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thu lại được.
Thứ hai, về chủ sở hữu:
- Vốn điều lệ thuộc sở hữu các cá nhân, tổ chức góp hoặc cam kết góp của doanh nghiệp.
- Vốn chủ sở hữu có thể là Nhà nước, cá nhân hoặc các tổ chức tham gia góp vốn, các cổ đông mua và nắm giữ cổ phiếu là chủ sở hữu. Doanh nghiệp cũng có có đầy đủ quyền chiếm hữu chi phối và định đoạt vốn chủ sở hữu.
Thứ ba, cơ chế hình thành:
- Vốn điều lệ được hình thành dựa trên số vốn do các thành viên, cổ đông góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định và được ghi vào điều lệ công ty
- Vốn chủ sở hữu có thể hình thành do nhà nước cấp, do doanh nghiệp bỏ ra hoặc do góp vốn cổ phần, bổ sung từ lợi nhuận để lại.
Thứ tư, về đặc điểm:
- Vốn chủ sở hữu do chủ doanh nghiệp và các nhà đầu tư góp vốn hoặc hình thành từ kết quả kinh doanh, do đó nguồn vốn chủ sở hữu không phải là một khoản nợ.
- Vốn điều lệ có thể được coi là một khoản nợ khi doanh nghiệp phá sản.
Thứ năm, về ý nghĩa:
- Vốn điều lệ là sự cam kết mức trách nhiệm vật chất của các thành viên với khách hàng, đối tác. Đồng thời, đây là vốn đầu tư cho hoạt động của doanh nghiệp và là cơ sở để phân chia lợi nhuận, cũng như rủi ro trong kinh doanh đối với các thành viên góp vốn.
- Vốn chủ sở hữu phản ánh số liệu và tình hình tăng, giảm các loại nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp, của các thành viên góp vốn trong doanh nghiệp.
IV. Ưu và nhược điểm của từng loại hình vốn
a) Ưu nhược điểm vốn điều lệ
Ưu điểm
- Là cơ sở để phân định rõ ràng quyền và lợi ích, cũng như nghĩa vụ của các nhà đầu tư trong công ty vì nó là cơ sở để xác định tỉ lệ vốn góp hay sở hữu cổ phần trong công ty.
- Là căn cứ pháp lí trong các trường hợp có tranh chấp, giải thể.
- Là tiền đề cho sự phát triển vững mạnh của doanh nghiệp. Đầu tư thành lập một doanh nghiệp giống như xây dựng một ngôi nhà. Nền móng càng bền chắc, ngôi nhà càng kiên cố. Ở đây, vốn điều lệ cố định là một tiêu chí quan trọng hàng đầu để đánh giá khách quan về khả năng duy trì và phát triển của công ty đó.
- Là cơ sở đánh giá mức độ hiệu quả công việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp có nguồn tài chính ổn định, sẽ có thể thử thách kinh doanh trên nhiều lĩnh vực, mở rộng các hạng mục đầu tư.
- Nâng cao uy tín của doanh nghiệp đối với các đối tác.
Nhược điểm
- Tạo áp lực cho doanh nghiệp trong việc quyết định lĩnh vực, ngành nghề đầu tư kinh doanh.
- Đây là số vốn ban đầu do các thành viên góp hoặc cam kết góp nên trên thực tế chưa đủ lớn để mở rộng quy mô kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Ưu nhược điểm của vốn chủ sở hữu
Ưu điểm
- Vốn chủ sở hữu thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp do đó doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn vốn này một cách lâu dài.
- Đặc trưng của vốn chủ sở hữu là không phải một khoản nợ. Do đó, khi nắm trong tay nguồn vốn chủ sở hữu, chủ thể đầu tư sẽ không cần phải đắn đo vấn đề về trả lãi vay. Khi đó, chi phí cần thiết cho việc tiến hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ giảm đi đáng kể.
- Vốn chủ sở hữu giúp các chủ thể kinh doanh chủ động hơn trong việc đầu tư.
- Các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp non trẻ, có thể tự do kinh doanh mà không phải lo lắng gánh nặng nợ nần.
- Vì đây là nguồn vốn chủ sở hữu nên chủ thể đầu tư có thể sử dụng chúng theo mục đích, dự định của minh, tự chủ về mặt chi tiêu mà định hướng tiêu dùng mà không cần phụ thuộc vào bất cứ một yếu tố tác động nào. Từ đó, giúp cho việc sử dụng vốn được tiến hành một cách tự chủ và linh động hơn.
Nhược điểm
- Giá thành của vốn chủ sở hữu cao hơn giá thành của nợ.
- Việc hợp tác tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như san sẽ giá trị lợi nhuận đôi khi khiến cho các chủ đầu tư ở thế thiệt thòi. Cụ thể, khi doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, thì chính các chủ sở hữu doanh nghiệp là người phải chịu trách nhiệm. Họ có thể rơi vào trường hợp mất vốn.
- Bên cạnh đó, nếu doanh nghiệp làm ăn có lãi thì các chủ đầu tư không được toàn quyền chiếm hữu số tiền đó mà cần phải chia sẽ cho các cổ đông theo tỉ lệ mà họ góp vốn.
Trích: https://luatquanghuy.vn/so-sanh-von-dieu-le-va-von-chu-so-huu